1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường
Những trường hợp thực hiện hoàn thuế BVMT
Đối với những đối tượng có phát sinh thuế bảo vệ môi trường thì bắt buộc phải đóng số thuế được định mức theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó, một số trường hợp áp dụng hoàn thuế bảo vệ môi trường bao gồm như sau:
Thời điểm xác định thuế bảo vệ môi trường
Dựa vào mục đích sử dụng các loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường nên sẽ có thời điểm xác định thuế khác nhau.
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường của Nhà nước
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
- Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế, phí đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, trợ cước vận chuyển đối với sản phẩm thân thiện môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng đối với các hoạt động đó;
- Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định Luật Bảo vệ môi trường 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn;
- Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
Những quy định của thuế bảo vệ môi trường
Luật Thuế bảo vệ môi trường có quy định cụ thể để những đối tượng chịu thuế thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế.
Nội dung tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi 2010 trường quy định về người nộp thuế như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, hoạt động nhập khẩu những loại hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
– Người thực hiện nộp thuế bảo vệ môi trường được quy định đối với một số trường đặc thù như sau:
Thuế bảo vệ môi trường là gì? Thuế BVMT là gì?
Tại Khoản 1, Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 đã quy định như sau:
Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.
Nguồn: Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 Thư viện pháp luật
Từ nội dung trên, ta có thể hiểu thuế bảo vệ môi trường (BVMT) là một khoản thu bắt buộc đối với những hoạt động có tác động, ảnh hưởng đến môi trường. Số thuế thu từ các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường sẽ nộp vào NSNN (ngân sách nhà nước) và do cơ quan nhà nước quản lý. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, đánh vào các sản phẩm, hàng hóa khi người tiêu dùng sử dụng và có tác động đến môi trường.
Việc nhà nước ban hành Luật Thuế bảo vệ môi trường là hoạt động điều tiết hành vi tiêu dùng sản phẩm có tác động đến môi trường, từ đó hạn chế một số loại hàng hóa hoặc các hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
Những mặt hàng, sản phẩm phải chịu thuế bảo vệ môi trường là các loại hàng hóa tác động tiêu cực đến môi trường được quy định tại nội dung Điều 13 thuộc Luật Thuế bảo vệ môi trường. Luật Thuế bảo vệ môi trường bắt đầu được áp dụng vào những loại hàng hóa chịu thuế từ ngày 01/01/2012.
Danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ
Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường thuộc dự án, ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
Cụ thể danh mục hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
- Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề thu gom, xử lý, tái chế hoặc tái sử dụng chất thải bao gồm:
+ Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn (rác thải);
+ Thu gom chất thải rắn (rác thải);
+ Tái chế hoặc tái sử dụng chất thải.
-. Doanh nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bao gồm:
+ Cung cấp công nghệ xử lý chất thải kết hợp thu hồi năng lượng, công nghệ tiết kiệm năng lượng được đánh giá hoặc thẩm định hoặc có ý kiến theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
+ Cung cấp dịch vụ xử lý nước thải sinh hoạt; đồng xử lý chất thải rắn sinh hoạt; dịch vụ quan trắc môi trường xung quanh;
+ Sản xuất năng lượng sạch; năng lượng tái tạo; thiết bị quan trắc môi trường;
+ Sản xuất, cung cấp thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ cho cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô hộ gia đình; sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam;
+ Sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đáp ứng các quy định của pháp luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;
+ Sản xuất phương tiện giao thông công cộng, trừ phương tiện giao thông công cộng sử dụng dầu; sản xuất phương tiện giao thông sử dụng điện, năng lượng tái tạo, mức tiêu hao nhiên liệu thấp, phát thải thấp hoặc không phát thải; dịch vụ vận tải công cộng sử dụng năng lượng điện, nhiên liệu sạch, nhiên liệu tái tạo.
- Hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm:
+ Đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải để thực hiện lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;...
+ Di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp;
+ Di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường hoặc để thực hiện lộ trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Đầu tư phát triển vốn tự nhiên có khả năng tái tạo, cung cấp dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên; bảo vệ di sản thiên nhiên;
+ Nghiên cứu, phát triển hệ thống thu gom và xử lý rác thải nhựa trôi nổi trên biển và đại dương;
+ Xử lý, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt.
(Khoản 1 Điều 131 Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
Tại sao phải áp dụng song song cả thuế phí bảo vệ môi trường?
Trước khi thuế bảo vệ môi trường ra đời, nhiều loại phí đã được áp dụng trong lĩnh vực môi trường (phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản) đều là những công cụ tài chính và đều hướng đến mục tiêu bảo vệ môi trường. Tuy nhiên giữa thuế bảo vệ môi trường và phí bảo vệ môi trường có sự khác biệt nhất định về người chịu thuế/phí, đối tượng chịu thuế/phí, mục đích, tình chất nguồn thu:
- Thứ nhất về người chịu thuế/phí: người chịu thuế bảo vệ môi trường là người sử dụng hàng hóa tác động xấu đến môi trường mà người nộp thuế bảo vệ môi trường là người nộp thay người chịu thuế, tức là khoản thuế bảo vệ môi trường không tác động trực tiếp đến người nộp. Còn phí bảo vệ môi trường thu trực tiếp vào chủ thể xả thải gây ra ô nhiễm gây ra những tác động về mặt kinh tế đối với người nộp phí.
- Thứ hai về đối tượng chịu thuế/phí và mục đích: thuế bảo vệ môi trường đánh thuế dựa vào hành vi sử dụng hàng hóa gây ra tác động xấu tới môi trường. Còn phí bảo vệ môi trường được áp dụng đối với hành vi xả chất thải có hại từ giai đoạn sản xuất hàng hóa. Bởi lẽ phí bảo vệ môi trường có mục đích tác động vào quá trình sản xuất (như về quy trình, công nghệ…) nhằm làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm, hạn chế việc xả thải và làm nguồn thu cho hoạt động cải thiện môi trường. Trong khi đó, thuế bảo vệ môi trường hướng đến việc định hướng đối với tiêu dùng nhằm hạn chế các loại hàng hóa gây ô nhiễm.
- Thứ ba về tính chất nguồn thu từ thuế và phí bảo vệ môi trường, thuế bảo vệ môi trường không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp và được đóng góp vào ngân sách nhà nước. Phí bảo vệ môi trường có tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho công tác xử lý ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra, các khoản phí bảo vệ môi trường tính pháp lý thấp và mức thu thấp nên tác dụng chưa mạnh. Trong khi thuế bảo vệ môi trường khi được ban hành thành Luật có tính pháp lý cao với mức thu ổn định đảm bảo được những hiệu quả nhất định. Như vậy, thuế và phí bảo vệ môi trường có đối tượng khác nhau, đánh vào những giai đoạn khác nhau và thuế bảo vệ môi trường không thể thay thế cho phí và ngược lại.